Bách Hiếu Kinh ( Phiên âm Pin YIn )
Lời mở đầu
Nguyên nhân để trẻ em đọc kinh
Tổ tông tuy xa, nhưng việc cúng tế không thể không thành tâm. Con cháu tuy ngu, nhưng kinh sách không thể không đọc. Cổ đức nói : “Dạy con từ thưở còn thơ, dạy vợ từ thưở bơ vơ mới về.”
Khi trẻ em vẫn chưa mất đi sự ngây thơ, chính là lúc dễ dạy bảo nhất, và cũng là lúc cần dạy bảo nhất, đó chính là cái gọi là : “ kẻ vào trước thì là chủ ”. Tam Tự Kinh nói : “ tánh tương cận, tập tương viễn, cẩu bất giáo, tính nãi thiên ” (con người sinh ra ban đầu vốn dĩ lương thiện, tính tình khá đồng nhất, nhưng do môi trường và sự tiếp cận học hỏi khác nhau mà tính tình đâm ra khác biệt nhau, nếu không dạy dỗ thì tính sẽ thay đổi ). Tính cách sẽ dẫn đến số mệnh. Nếu chúng ta có thể nhân thời kì hoàng kim này, mượn nhờ vào phong phạm của các nhà hiền triết để huân tập con em chúng ta, dẫn dụng trí tuệ của các bậc Thánh Hiền để dạy bảo những đứa trẻ vốn dĩ mộc mạc lương thiện, vậy thì tập quen sẽ thành tự nhiên. Ngày này tháng nọ tích luỹ dần, tất sẽ thiết lập cơ sở hạnh phúc thành công cho việc làm người xử thế, thành gia lập nghiệp cho cả đời người của các em. Những bậc phụ huynh quan tâm đến vấn đề giáo dục thì nghìn vạn lần chẳng nên xem nhẹ.
“ Giáo chi đạo, quý dĩ chuyên ” Khi dạy các nhi đồng đọc kinh, phải có lòng nhẫn nại, tâm lâu dài ! không thể hy vọng cầu mong đạt được nhanh chóng, đặc biệt nên chú ý “ quảng bác bất như chuyên tinh ” ( học rộng chẳng thà chuyên tinh - tập trung tinh lực, chuyên tâm nhất trí đi sâu vào ), do vậy mà một bộ kinh điển nên đọc tụng từ trăm đến nghìn lần, đặt nền tảng thật sâu thì thành quả mới thơm ngát. Tô Đông Pha nói : “ kinh sách chẳng ngán trăm lần đọc, thuộc lòng nghĩ sâu con tự biết ”. Cổ thánh tiên hiền thường nói : “ Kinh đọc thiên biến, kì nghĩa tự hiện ” ( kinh đọc nghìn lần, ý nghĩa tự hiện ). Khổng Lão Phu Tử đọc Kinh dịch đến “ vi biên tam tuyệt ” - sợi dây đóng sách đã đứt qua 3 lần, có thể thấy Phu Tử đã dụng công sâu thế nào.
bǎi xiào jīng
百 孝 經
Bách Hiếu Kinh
( Bạch Thủy Thánh Đế từ huấn )
tiān dì zhòng xiào xiào dāng xiān
天 地 重 孝 孝 當 先
Thiên địa trọng hiếu hiếu đi đầu
yī gè xiào zì quán jiā ān
一 個 孝 字 全 家 安
Một chữ hiếu được cả nhà yên
xiào shùn néng shēng xiào shùn zǐ
孝 順 能 生 孝 順 子
Hiếu thuận có thể sinh con hiếu
xiào shùn zǐ dì bì míng xián
孝 順 子 弟 必 明 賢
Con em hiếu thảo tất ( bậc ) Minh Hiền
xiào shì rén dào dì yī bù
孝 是 人 道 第 一 步
Hiếu là bước đầu ( của ) đạo làm người
xiào zǐ xiè shì jí wéi xiān
孝 子 謝 世 即 為 仙
Con Hiếu qua đời sẽ thành Tiên
zì gǔ zhōng chén duō xiào zǐ
自 古 忠 臣 多 孝 子
Xưa nay trung thần đa ( phần là ) hiếu tử
jūn xuǎn xián chén jǔ xiào lián
君 選 賢 臣 舉 孝 廉
Vua tuyển Hiền thần chọn “ Hiếu Liêm ”
( Người hiếu thảo liêm chính )
jìn xīn jié lì xiào fù mǔ
盡 心 竭 力 孝 父 母
Tận tâm hết sức hiếu Phụ Mẫu
xiào dào bù dú jiǎng chī chuān
孝 道 不 獨 講 吃 穿
Hiếu đạo không chỉ bàn ăn mặc
xiào dào guì zài xīn zhōng xiào
孝 道 貴 在 心 中 孝
Đạo hiếu quý chỗ hiếu trong lòng
xiào qīn qīn zé mò huí yán
孝 親 親 責 莫 回 言
Hiếu bị ( Bố Mẹ ) quở trách không đáp cãi
xī hū rén jiān bù shí xiào
惜 乎 人 間 不 識 孝
Tiếc thay nhân gian chẳng biết hiếu
huí xīn fù xiào tiān lǐ huán
回 心 復 孝 天 理 還
Hồi tâm phục Hiếu Thiên lý ( tuần ) hoàn
zhū shì bù shùn yīn bù xiào
諸 事 不 順 因 不 孝
Mọi chuyện không êm do bất hiếu
zěn zhī xiào néng gǎn dòng tiān
怎 知 孝 能 感 動 天
Ngờ đâu Hiếu ( có thể ) cảm động Trời xanh
xiào dào guì shùn wú tā miào
孝 道 貴 順 無 他 妙
Hiếu quý chỗ vâng lời không cãi
xiào shùn bù fēn nǚ gòng nán
孝 順 不 分 女 共 男
Hiếu thuận không phân Nữ hay Nam
fú lù jiē yóu xiào zì de
福 祿 皆 由 孝 字 得
Phúc lộc đều do Hiếu ( mà ) có được
tiān jiāng xiào zǐ lìng yǎn guān
天 將 孝 子 另 眼 觀
Ai hiếu thảo được trời ( đặc ) biệt ( trông ) nom
rén rén dōu kě xiào fù mǔ
人 人 都 可 孝 父 母
Mọi người đều có thể hiếu thuận
xiào jìng fù mǔ rú jìng tiān
孝 敬 父 母 如 敬 天
Hiếu kính Phụ Mẫu như kính Trời
xiào zǐ kǒu lǐ yǒu xiào yǔ
孝 子 口 裡 有 孝 語
Hiếu tử trong miệng có lời hiếu
xiào fù miàn shàng dài xiào yán
孝 婦 面 上 帶 孝 顏
Hiếu phụ trên mặt mang ( dung nhan ) hiếu hiền
Gōng pó shàng biān néng jìn xiào
公 婆 上 邊 能 盡 孝
Có thể tận hết phận Dâu ( hiếu ) thảo
yòu luò xiào lái yòu luò xián
又 落 孝 來 又 落 賢
Vừa trọn chữ hiếu trọn chữ hiền
nǚ de shū míng xiān xué xiào
女 得 淑 名 先 學 孝
Nữ được thục danh trước học hiếu
sān cóng sì dé xiào zài qián
三 從 四 德 孝 在 前
Tam tòng tứ đức Hiếu trước tiên
xiào zài xiāng dǎng rén qīn jìng
孝 在 鄉 黨 人 欽 敬
Hiếu tại Quê nhà người khâm kính
xiào zài jiā zhōng dà xiǎo huān
孝 在 家 中 大 小 歡
Hiếu thảo trong nhà già trẻ vui
xiào zǐ féng rén jiù quàn xiào
孝 子 逢 人 就 勸 孝
Hiếu tử gặp người thì khuyến hiếu
xiào huà fēng sú rén pǐn duān
孝 化 風 俗 人 品 端
Hiếu hóa phong tục nhân phẩm đoan ( chính )
Shēng qián xiào zǐ shēng jià guì
生 前 孝 子 聲 價 貴
Sanh tiền Hiếu tử danh tiếng quý
( sanh tiền : lúc còn sống )
sǐ hòu xiào zǐ wàn gǔ chuán
死 後 孝 子 萬 古 傳
Thác ( mất ) rồi Hiếu tử vạn cổ truyền
chǔ shì wéi yǒu xiào lì dà
處 世 惟 有 孝 力 大
Xử thế duy có sức Hiếu mạnh
xiào néng gǎn dòng dì hé tiān
孝 能 感 動 地 和 天
Hiếu có thể cảm động đất trời
xiào jīng xiào wén bǎ xiào quàn
孝 經 孝 文 把 孝 勸
Hiếu kinh hiếu văn khuyên dạy Hiếu
xiào fù xiào mǔ xiào zǔ xiān
孝 父 孝 母 孝 祖 先
Hiếu Phụ Hiếu Mẫu Hiếu Tổ tiên
fù mǔ shēng zǐ yuán wéi xiào
父 母 生 子 原 為 孝
Bố Mẹ sinh con vốn vì hiếu
néng xiào jiù shì hǎo ér nán
能 孝 就 是 好 兒 男
Có hiếu thì là con trai ( ngoan ) hiền
wéi rén néng bǎ fù mǔ xiào
為 人 能 把 父 母 孝
Làm người có thể Hiếu Bố Mẹ
xià bèi xiào zǐ zhào yàng huán
下 輩 孝 子 照 樣 還
Hiếu tử đời sau sẽ noi theo
Táng shàng fù mǔ bù zhī xiào
堂 上 父 母 不 知 孝
Không biết hiếu thảo với bố mẹ
bù xiào shòu qióng mò yuàn tiān
不 孝 受 窮 莫 怨 天
Bất hiếu chịu nghèo chớ oán trời
Xiào zǐ miàn dài tài hé xiàng
孝 子 面 帶 太 和 象
Hiếu tử mặt mang vẻ ôn hòa
rù xiào chū tì zì rán ān
入 孝 出 悌 自 然 安
Vào ra Hiếu đễ tự nhiên an
( hiếu thuận phụ mẫu, thương yêu anh em )
qīn zài yìng xiào bù zhī xiào
親 在 應 孝 不 知 孝
Lúc sống nên hiếu mà không hiếu
qīn sǐ zhī xiào hòu huǐ nán
親 死 知 孝 後 悔 難
Bố Mẹ mất rồi hiếu muộn màng
xiào zài xīn xiào bù zài mào
孝 在 心 孝 不 在 貌
Hiếu trong tâm hiếu không ( ở ) ngoài mặt
xiào guì shí xíng bù zài yán
孝 貴 實 行 不 在 言
Hiếu quý ( ở chỗ ) thực hành ( chứ ) không ở lời
xiào zǐ qí jiā quán jiā lè
孝 子 齊 家 全 家 樂
Hiếu tử tề gia cả nhà vui
xiào zǐ zhì guó wàn mín ān
孝 子 治 國 萬 民 安
Hiếu tử trị quốc vạn dân an
wǔ gǔ fēng dēng jiē yīn xiào
五 穀 豐 登 皆 因 孝
Ngũ cốc bội thu đều do Hiếu
yī xiào jí shì tài píng nián
一 孝 即 是 太 平 年
Nhất hiếu tức thị thái bình niên
Néng xiào bù zài pín hé fù
能 孝 不 在 貧 和 富
Hiếu thảo không ở chỗ giàu nghèo
shàn tǐ qīn xīn shì xiào nán
善 體 親 心 是 孝 男
Rõ lòng Bố Mẹ là hiếu Nam
Shēng qián wéi xiào fāng wéi xiào
生 前 為 孝 方 為 孝
Sanh tiền hành hiếu mới là hiếu
sǐ hòu jìn xiào tú wǎng rán
死 後 盡 孝 徒 枉 然
Thác ( mất ) rồi tận hiếu vô ích thôi
Xiōng dì hé mù jí wéi xiào
兄 弟 和 睦 即 為 孝
Anh em hòa thuận tức là hiếu
rěn ràng èr zì bǎ xiào quán
忍 讓 二 字 把 孝 全
Hai chữ nhường nhịn hiếu vẹn toàn
xiào cóng nán chǔ jiàn zhēn xiào
孝 從 難 處 見 真 孝
Hiếu từ chỗ khó thấy chơn hiếu
xiào róng mǎn miàn chéng qīn yán
孝 容 滿 面 承 親 顏
Chịu đựng ( sắc mặt ) Bố Mẹ (với ) vẻ hiếu ( tràn ) đầy
Fù mǔ shuāng quán zhèng yí xiào
父 母 雙 全 正 宜 孝
Phụ mẫu song toàn nên hiếu ngay
xiào sī guān guǎ qīn yǐng dān
孝 思 鰥 寡 親 影 單
Hiếu nghĩ ( thương ) bóng cô đơn ( của ) Bố Mẹ
gǎn jǐn xiào lái guāng yīn kuài
趕 緊 孝 來 光 陰 快
Năm tháng qua nhanh mau hiếu ngay
qīn yóu wǒ xiào shòu yóu tiān
親 由 我 孝 壽 由 天
Bố Mẹ mình hiếu, Thọ do trời
xiào shùn chuán jiā xiào shì bǎo
孝 順 傳 家 孝 是 寶
Hiếu thuận truyền gia Hiếu là Bảo ( báu vật )
xiào xìng wēn hé iào wèi gān
孝 性 溫 和 孝 味 甘
Tính hiếu ôn hòa vị hiếu ngọt
Yáng gāo guì rǔ shàng zhī xiào
羊 羔 跪 乳 尚 知 孝
Dê con quỳ sữa vẫn biết hiếu
wū yā fǎn bǔ xiào qīn yán
烏 鴉 反 哺 孝 親 顏
Quạ hiếu ngậm mồi đút mẹ hiền
wéi rén ruò shì bù zhī xiào
為 人 若 是 不 知 孝
Làm người nếu không biết hiếu thảo
bù rú qín shòu shí kě lián
不 如 禽 獸 實 可 憐
Chẳng bằng cầm thú thật đáng thương
bǎi xíng wàn shàn xiào wéi shǒu
百 行 萬 善 孝 為 首
Hành trăm vạn thiện hiếu đi đầu
dāng zhī xiào zì shì gēn yuán
當 知 孝 字 是 根 源
Nên biết chữ hiếu là căn nguyên ( gốc rễ )
niàn fó xíng shàn yě shì xiào
念 佛 行 善 也 是 孝
Niệm Phật hành thiện cũng là hiếu
xiào zhàng fó lì chāo jiǔ tiān
孝 仗 佛 力 超 九 天
Hiếu cậy Phật lực siêu cửu thiên ( vượt 9 trời )
dà zāi xiào hū dà zāi xiào
大 哉 孝 乎 大 哉 孝
Đại hiếu hỡi ơi đại hiếu hỡi
xiào yǐ wú qióng xiào wú biān
孝 矣 無 窮 孝 無 邊
Hiếu thật vô cùng hiếu vô biên
cǐ piān jù jù bù lí xiào
此 篇 句 句 不 離 孝
Thiên ( bài ) này câu câu không rời hiếu
lí xiào rén lún diān dǎo diān
離 孝 人 倫 顛 倒 顛
Rời hiếu nhân luân điên đảo điên
niàn de shí biàn qiān gè xiào
念 得 十 遍 千 個 孝
Niệm được mười lần nghìn cái hiếu
niàn de bǎi biàn wàn xiào quán
念 得 百 遍 萬 孝 全
Niệm được trăm lần vạn hiếu toàn
qiān biàn wàn biàn cháng cháng niàn
千 遍 萬 遍 常 常 念
Nghìn lần vạn lần thường thường niệm
xiāo zāi miǎn nán bǎi xiào piān
消 災 免 難 百 孝 篇
Tiêu tai miễn nạn Bách Hiếu thiên
Số lượt xem : 1326