Chữ (性)Tánh trong Bổn Tánh (本性)
Tánh ( 性) : Bổn tánh
Theo giải nghĩa trong Tân Hoa Từ Điển thì chữ Tánh như sau :
Từ tâm (忄) biểu thị tính cách, bản tánh của con người.
Từ sanh (生)biểu thị tính cách và bản tánh vừa sinh ra thì đã có sẵn. Ý là bản tánh của con người.
Trên là phần nghĩa nổi.
Dưới đây mới là phần nghĩa chìm.
Tánh ( 性)này do Lão Mẫu sanh (生),
Nên gần nét Mẫu , ngay gần bộ tâm 忄,
Tâm 忄này chẳng móc chẳng cong ( 乚 )
Không gian chẳng dối, thẳng lòng chánh ngay,
Nhị tâm ( ,,) hợp nhất 丨đường ngay,
Không tồn thiện ác duy tồn nhất tâm,
Không thiên không lệch đạo tâm,
Vô tư quảng đại trực tâm 丨 tu về
Tâm cong ( 乚 ), đối đãi( 心) : tánh mê,
Nên nào thấy tánh hiện cùng ấy tâm
Tánh lấp bởi tâm mê lầm
Tam tâm tam độc, tánh không hiện về
Tâm trực 丨rời đối đãi tâm ( ,,)
Nhất tâm bình đẳng tánh liền hiển bên
Minh tâm kiến tánh, tánh lên
Còn mê còn chấp, tánh bên “không tồn”.
Chữ tánh diệu nghĩa ẩn tồn,
Tuỳ tâm mê ngộ cạn sâu nổi chìm
Chữ tánh chẳng ghép ngẫu nhiên
Thánh nhân tạo chữ ẩn hàm ý sâu
Văn tự tải đạo nghĩa mầu,
Truyền sau thế hệ tu tâm tánh về.
Minh Sư một chỉ phá mê
Ngộ liền tỏ nghĩa Tánh ( 性 ) hàm ẩn trong.
Số lượt xem : 1294