BẠCH DƯƠNG KỲ - Bạch Dương Tu SĩBạch Dương Kỳ 2002

Trích Lục Những bài kệ trong Lục Tổ Pháp Bảo Đàn Kinh

Tác giả liangfulai on 2023-07-12 05:35:05
/Trích Lục Những bài kệ trong Lục Tổ Pháp Bảo Đàn Kinh

Trích Lục Những bài kệ

trong Lục Tổ Pháp Bảo Đàn Kinh 

 

祖言。汝是嶺南人。又是獦獠。若為堪作佛。

能曰。人雖有南北。佛性本無南北。獦獠身與和尚不同。佛性有何差別。

 

Ngũ Tổ nói: Ông là người Lãnh Nam, cũng là người kém văn hoá, làm sao có thể làm Phật được?

Huệ Năng nói: Người có Nam Bắc, Phật tánh vốn chẳng có Nam Bắc, thân hèn hạ này với thân Hoà Thượng chẳng đồng, nhưng Phật tánh đâu có sai biệt!


 

 獦獠。汝亦作偈。其事希有。

能啟別駕言。欲學無上菩提。不得輕於初學。下下人有上上智。上上人有沒意智。若輕人。即有無量無邊罪。

 

Huệ Năng nói với Biệt Giá rằng: Muốn học Vô Thượng Bồ Ðề, chẳng nên khinh bỉ kẻ sơ học, hạ hạ nhơn hữu thượng thượng trí, thượng thượng nhơn hữu vô ý chí ( người hạ đẳng nhất cũng có chí tuệ thượng đẳng nhất, người thông minh tuyệt đỉnh cũng có lúc mai một trí tuệ ). Nếu xem thường người thì có tội vô lượng vô biên.

 

身是菩提樹。心如明鏡臺。時時勤拂拭。勿使惹塵埃。

 

Thân thị Bồ Ðề thụ,

Tâm như minh cảnh đài,

Thời thời cần phất thức,

Vật sử nhạ trần ai.

 

Dịch nghiã:

 

Thân là cây Bồ Ðề,

Tâm như đài gương sáng,

Luôn luôn siêng lau chùi,

Chớ cho dính bụi trần.

 

菩提本無樹。明鏡亦非臺。本來無一物。何處惹塵埃。

 

Bồ đề bổn vô thụ,

Minh cảnh diệc phi đài.

Bổn lai vô nhất vật,

Hà xứ nhạ trần ai?

 

Dịch nghiã:

 

Bồ đề vốn chẳng cây,

Gương sáng cũng chẳng đài,

Xưa nay không một vật,

Nơi nào dính bụi trần?

 

何期自性本自清淨。何期自性本不生滅。何期自性本自具足。何期自性本無動搖。何期自性能生萬法。

 

Ðâu ngờ tự tánh vốn tự thanh tịnh,

Ðâu ngờ tự tánh vốn chẳng sanh diệt,

Ðâu ngờ tự tánh vốn tự đầy đủ,

Ðâu ngờ tự tánh vốn chẳng lay động,

Ðâu ngờ tự tánh hay sanh vạn pháp!

 

有情來下種。因地果還生。無情既無種。無性亦無生。

 

Hữu tình lai hạ chủng,

Nhơn địa quả hườn sanh,

Vô tình diệc vô chủng,

Vô tánh diệc vô sanh.

 

Dịch nghiã:

 

Hữu tình được gieo giống,

Nhơn gieo quả ắt sanh,

Vô tình thì vô chủng,

Vô tánh cũng vô sanh.

 

說通及心通。如日處虛空。唯傳見性法。出世破邪宗。

 

Thuyết thông cập tâm thông,

Như nhựt xử hư không,

Duy truyền kiến tánh pháp,

Xuất thế phá tà tông.

 

Dịch Nghĩa

 

Thuyết thông lại tâm thông (1),

Như mặt trời giữa không,

Chỉ truyền pháp kiến tánh,

Hoằng pháp phá tà tông.

 

法即無頓漸。迷悟有遲疾。只此見性門。愚人不可悉。

 

Pháp tức vô đốn tiệm,

Mê ngộ hữu trì tật,

Chỉ thử kiến tánh môn,

Ngu nhơn bất khả tất.

 

Dịch Nghĩa

 

Pháp vốn chẳng đốn tiệm,

Mê ngộ có nhanh chậm,

Pháp môn kiến tánh này,

Kẻ ngu chẳng thể biết.

 

說即雖萬般。合理還歸一。煩惱暗宅中。常須生慧日。

Thuyết tức tuy vạn ban,

Hợp lý hườn quy nhất.

Phiền não ám trạch trung,

Thường tu sanh huệ nhựt,

 

Dịch Nghĩa

 

Thuyết tuy muôn ngàn lối,

Ðúng lý chỉ là một,

Nhà phiền não đen tối,

Thường nên sanh huệ nhựt,

 

邪來煩惱至。正來煩惱除。邪正俱不用。清淨至無餘。

 

Tà lai phiền não chí.

Chánh lai phiền não trừ,

Tà chánh câu bất dụng,

Thanh tịnh chí vô dư.

 

Dịch Nghĩa

 

Tà khởi phiền não tới,

Chánh đến phiền não trừ,

Tà chánh đều chẳng chấp,

Thanh tịnh đến cùng tột.

 

菩提本自性。起心即是妄。淨心在妄中。但正無三障。

Bồ đề bổn tự tánh,

Khởi tâm tức thị vọng,

Tịnh tâm tại vọng trung,

Ðản chánh vô tam chướng,

 

Dịch Nghĩa

 

Tự tánh vốn bồ đề,

Khởi tâm tức là vọng,

Tịnh tâm ở trong vọng,

Niệm chánh chẳng tam chướng,

 

世人若修道。一切盡不妨。常自見己過。與道即相當。

 

Thế nhơn nhược tu đạo,

Nhất thiết tận bất phương.

Thường kiến tự kỷ quá,

Dữ đạo tất tương đương.

 

Dịch Nghĩa

 

Người đời muốn tu đạo,

Tất cả đều chẳng ngại,

Thường tự thấy lỗi mình,

Với đạo tức tương ưng.

 

色類自有道。各不相妨惱。離道別覓道。終身不見道。

 

Sắc loại tự hữu đạo,

Các bất tương phương não,

Ly đạo biệt mích đạo,

Chung thân bất kiến đạo.

 

Dịch Nghĩa

 

Muôn loài tự có đạo,

Mỗi mỗi chẳng ngại nhau,

Ngoài tâm đi tìm đạo,

Suốt đời chẳng thấy đạo.

 

波波度一生。到頭還自懊。欲得見真道。行正即是道。自若無道心。闇行不見道。

 

Ba ba độ nhất sanh,

Ðáo đầu hườn tự áo.

Dục đắc kiến chơn đạo,

Hạnh chánh tức thị đạo.

Tự nhược vô đạo tâm,

Ám hành bất kiến đạo.

 

Dịch Nghĩa

 

Bôn ba qua một đời,

Sau cùng tự áo não.

Muốn được thấy chơn đạo,

Hạnh chánh tức là đạo,

Nếu tự chẳng đạo tâm,

Ðen tối chẳng thấy đạo.

 

若真修道人。不見世間過。若見他人非。自非卻是左。他非我不非。我非自有過。但自卻非心。打除煩惱破。憎愛不關心。長伸兩腳臥。

Nhược chơn tu đạo nhơn,

Bất kiến thế gian quá,

Nhược kiến tha nhơn phi,

Tự phi khước thị tả,

Tha phi ngã bất phi,

Ngã phi tự hữu quá,

Ðản tự khước phi tâm,

Ðả trừ phiền não phá.

Tắng ái bất quan tâm,

Trường thân lưỡng cước ngọa.

 

Dịch Nghĩa

 

Nếu là người chơn tu,

Chẳng thấy lỗi thế gian,

Nếu thấy lỗi của người,

Trái lại thành tự quấy.

Người quấy ta chẳng quấy,

Thấy quấy thành tự lỗi.

Hễ bỏ tâm chấp quấy,

Phiền não tự tan rã.

Thương ghét chẳng quan tâm,

Duỗi thẳng hai chân nằm.

 

欲擬化他人。自須有方便。勿令彼有疑。即是自性現。

 

Dục nghĩ hoá tha nhơn,

Tự tu hữu phương tiện.

Vật linh bỉ hữu nghi,

Tức thị tự tánh hiện.

 

Dịch Nghĩa

 

Muốn hoá độ chúng sanh, (2)

Tự phải có phương tiện,

Khiến họ hết nghi ngờ,

Tức là tự tánh hiện.

 

佛法在世間。不離世間覺。離世覓菩提。恰如求兔角。

 

Phật pháp tại thế gian,

Bất ly thế gian giác,

Ly thế mích bồ đề,

Cáp như cầu thố giác.

 

Dịch Nghĩa

 

Phật pháp tại thế gian,

Chẳng rời thế gian giác,

Lià thế tìm bồ đề,

Cũng như tìm sừng thỏ.

 

正見名出世。邪見是世間。邪正盡打卻。菩提性宛然

 

Chánh kiến danh xuất thế,

Tà kiến danh thế gian,

Tà chánh tận đả khước,

Bồ đề tánh uyển nhiên.

 

Dịch Nghĩa

 

Chánh kiến gọi xuất thế,

Tà kiến gọi thế gian,

Tà chánh đều quét sạch,

Tánh bồ đề rõ ràng.

 

此頌是頓教。亦名大法船。迷聞經累劫。悟則剎那間。

 

Thử tụng thị đốn giáo,

Diệc danh đại pháp thuyền,

Mê văn kinh lũy kiếp.

Ngộ tắc sát na gian.

 

Dịch Nghĩa

 

 

Tụng này là đốn giáo,

Cũng gọi đại pháp thuyền.

Lúc mê tu nhiều kiếp,

Ngộ chỉ một sát na.

 

Sư nói : Nay ta vì các ngươi nói bài VÔ TƯỚNG TỤNG, chỉ cần y theo đây mà tu, như thường ở với ta chẳng khác, nếu chẳng chịu tu, dẫu cho xuống tóc xuất gia, cũng đâu có ích lợi gì ? Bài tụng rằng :

 

心平何勞持戒。行直何用修禪。

 

Tâm bình hà lao trì giới,

Hạnh trực hà dụng tu thiền.

 

Dịch Nghĩa

 

Tâm bình đẳng (bất nhị) chẳng nhọc trì giới

(tâm địa chẳng quấy tự tánh giới).

Hạnh ngay thẳng (bất nhị) đâu cần tu thiền.

(Hạnh ngay thẳng là công phu bảo nhậm, ngộ rồi chỉ cần bảo nhậm, khỏi phải tu thiền ).

 

恩則親養父母。義則上下相憐。讓則尊卑和睦。忍則眾惡無喧。

 

Ân tắc thân dưỡng phụ mẫu,

Nghiã tắc thượng hạ tương lân.

Nhượng tắc tôn ty hòa mục,

Nhẫn tắc chúng ác vô tuyên.

 

Dịch Nghĩa

 

Báo ân là nuôi dưỡng cha mẹ,

Nhân nghiã thì già trẻ thương nhau.

Khiêm nhường thì sang hèn hoà thuận,

Nhẫn nhục thì việc ác chẳng sanh.

 

若能鑽木出火。淤泥定生紅蓮。苦口的是良藥。逆耳必是忠言。改過必生智慧。護短心內非賢。日用常行饒益。成道非由施錢。

 

Nhược năng toản mộc thủ hỏa,

Ứ nê định sinh hồng liên.

Khổ khẩu tức thị lương dược,

Nghịch nhĩ tất thị trung ngôn.

Cải qúa tất sanh trí huệ,

Hộ đoản tâm nội phi hiền.

Nhựt dụng thường hành nhiêu ích,

Thành đạo phi do thí tiền.

 

Dịch Nghĩa

 

Nếu công phu miên mật mãi mãi,

Kẻ ngu độn cũng phải kiến tánh.

Thuốc đắng hay trừ được bệnh khổ,

Lời trái tai ắt là trung ngôn.

 

Tự sửa quấy sẽ sanh trí huệ,

Giấu lỗi thì trong tâm chẳng lành.

Hằng ngày thường lợi ích chúng sanh,

Thành đạo chẳng do bố thí tiền.

 

菩提只向心覓。何勞向外求玄。聽說依此修行。西方只在目前。

 

Bồ đề chỉ hướng tâm mích,

Hà lao hướng ngoại cầu huyền.

Thính thuyết y thử tu hành,

Thiên đàng chỉ tại mục tiền.

 

Dịch Nghĩa

 

Bồ đề chỉ ở nơi tâm ngộ.

Ðâu cần hướng ngoại để cầu huyền.

Nghe xong hãy theo đây mà tu hành,

Tịnh độ đã ở ngay trước mắt.

 

 

VÔ TƯỚNG TỤNG

迷人修福不修道。只言修福便是道。布施供養福無邊。心中三惡元來造。擬將修福欲滅 罪。後世得福罪還在。但向心中除罪緣。各自性中真懺悔。

 

Mê nhơn tu phước bất tu đạo,

Chỉ ngôn tu phước tiện thị đạo,

Bố thí cúng dường phước vô biên,

Tâm trung tam ác nguyên lai tạo,

Nghĩ tương tu phước dục diệt tội,

Hậu thế đắc phước tội hườn tại.

Ðản hướng tâm trung trừ tội duyên;

Các tự tánh trung chơn sám hối.

 

Dịch Nghĩa

 

Kẻ mê tu phước chẳng tu đạo,

Chỉ cho tu phước tức là đạo.

Bố thí cúng dường phước vô biên,

Trong tâm tam ác vẫn còn tạo.

 

Muốn dùng tu phước để diệt tội,

Kiếp sau được phước tội vẫn còn.

Nhân duyên tội ác trừ nơi tâm,

Hướng vào tự tánh chơn sám hối.

 

Dịch Nghĩa

 

忽悟大乘真懺悔。除邪行正即無罪。學道常於自性觀。即與諸佛同一類。

 

Hốt ngộ đại thừa chơn sám hối,

Trừ tà hành chánh tức vô tội.

Học đạo thường ư tự tánh quán,

Tức dữ chư Phật đồng nhất loại.

 

Hoát ngộ đại thừa chơn sám hối,

Tà dứt hạnh chánh tức vô tội.

Học đạo thường quán nơi tự tánh,

Thì với chư Phật đồng một loại.

 

吾祖惟傳此頓法。普願見性同一 體。若欲當來覓法身。離諸法相心中洗。努力自見莫悠悠。後念忽絕一世休。若悟大乘得見性。虔恭合掌至心求。

 

Ngô Tổ duy truyền thử đốn pháp,

Phổ nguyện kiến tánh đồng nhất thể.

Nhược dục tương lai mích pháp thân,

Ly chư pháp tướng tâm trung tẩy.

Nỗ lực tự kiến mạc du du,

Hậu niệm hốt tuyệt nhất thế hưu.

Nhược ngộ đại thừa đắc kiến tánh,

Kiền cung hiệp chưởng chí tâm cầu.

 

Dịch Nghĩa

 

Tổ Sư truyền pháp đốn ngộ này,

Nguyện cùng kiến tánh đồng nhất thể.

Nếu muốn tương lai ngộ pháp thân,

Lià các pháp tướng tâm trong sạch.

 

Cố gắng tu hành chớ nhởn nhơ,

Hậu niệm thoạt dứt một đời tiêu,

Muốn ngộ đại thừa thấy tự tánh,

Kính lễ Tri Thức chí tâm cầu. (Cầu nơi chẳng cầu gọi là chí tâm cầu.)

 

即心名慧。即佛乃定。定慧等等。意中清淨。

 

Tức tâm danh huệ,

Tức Phật nãi định.

Ðịnh huệ đẳng trì,

Ý trung thanh tịnh.

 

Ngộ thử pháp môn,

Do như tập tánh

Dụng bổn vô sanh

Song tu thị chánh.

 

Dịch nghiã:

 

Tức tâm là huệ,

Tức Phật là định.

Ðịnh huệ song song (đẳng trì),

Nơi ý thanh tịnh.

 

Ngộ pháp môn này,

Do tập khí ngươi,

Dụng vốn vô sanh,

Song tu (định huệ) là chánh.

 

禮本折幔幢。頭奚不至地。有我罪即生。亡功福無比。

 

Lễ bổn chiết mạn tràng,

Ðầu hề bất chí địa?

Hữu ngã tội tức sanh,

Vong công phước vô tỷ.

 

Dịch nghiã:

 

Lễ vốn trừ ngã mạn,

Ðầu sao chẳng chấm đất?

Có ngã tội liền sanh,

Quên công, phước vô tận.

 

汝今名法達。勤誦未休歇。空誦但循聲。明心號菩薩。汝今有緣故。吾今為汝說。但信佛無言。蓮華從口發。

 

 

Nhữ kim danh Pháp Ðạt,

Cần tụng vị hưu hiết,

Không tụng đản tuần thanh,

Minh tâm hiệu Bồ Tát.

Nhữ kim hữu duyên cố,

Ngô kim vi nhữ thuyết.

Ðản tính Phật vô ngôn,

Liên hoa tùng khẩu phát.

 

Dịch nghiã:

 

Ngươi tên gọi Pháp Ðạt,

Siêng tụng chưa từng dứt,

Tụng suông chỉ theo tiếng,

Minh tâm gọi Bồ Tát.

Ngươi nay có nhân duyên,

Ta vì ngươi mà thuyết.

Hễ tin Phật vô ngôn.

 

(Chớ nên chấp ở ngôn ngữ. Vô ngôn: Phật thuyết Pháp 49 năm mà tự nói chẳng thuyết một chữ.)

 

Lời Phật từ miệng phát.(Chớ nên chấp vào im lặng).

 

心迷法華轉。心悟轉法華。誦經久不明。與義作讎家。無念念即正。有念念成邪。有無俱不計。長御白牛車。

 

Tâm mê Pháp Hoa chuyển,

Tâm ngộ chuyển Pháp Hoa.

Tụng Kinh cữu bất minh,

Dữ nghiã tác thù gia.

 

Vô niệm niệm tức chánh,

Hữu niệm niệm thành tà.

Hữu vô câu bất kế,

Trường ngự bạch ngưu xa.

 

Dịch nghiã:

 

Tâm mê Pháp Hoa chuyển,

Tâm ngộ chuyển Pháp Hoa.

Tụng lâu chẳng hiểu thấu,

Nghịch ý nghiã trong Kinh.

 

Vô niệm (không chấp thật) niệm tức chánh,

Hữu niệm (có chấp thật) niệm thành tà.

Hữu vô đều chẳng chấp,

Tự tánh luôn luôn hiện.

 

經誦三千部。曹溪一句亡。未明出世旨。寧歇累生狂。羊鹿牛權設。初中後善揚。誰知火宅內。元是法中王。

 

Kinh tụng tam thiên bộ,

Tào Khê nhất cú vong.

Vị minh xuất thế chỉ,

Ninh hiết lụy sanh cuồng.

Dương lộc ngưu quyền thiết,

Sơ trung hậu thiện dương.

Thùy tri hoả trạch nội,

Nguyên thị pháp trung vương.

 

Dịch nghiã:

 

Tụng Kinh ba ngàn bộ,

Bị Tổ một lời tiêu.

Chưa thấu đạo xuất thế,

Sao dứt lụy kiếp mê.

 

Dê, nai, trâu giả thiết (dê, nai, trâu = tiểu, trung, đại thừa).

Ba đoạn thiện quét sạch (1).

Ai ngờ trong nhà lửa,

Vốn là tự tánh Phật.

自性具三身。發明成四智。不離見聞緣。超然登佛地。吾今為汝說。諦信永無迷。莫學馳求者。終日說菩提。

 

 

Tự tánh cụ tam thân,

Phát minh thành tứ trí.

Bất ly kiến văn duyên,

Siêu nhiên đăng Phật địa.

Ngô kim vi nhữ thuyết.

Ðế tín vĩnh vô mê.

Mạc học trì cầu giả,

Chung nhựt thuyết bồ đề.

 

Dịch nghiã:

 

Tự tánh đủ tam thân

Khai ngộ thành tứ trí.

Chẳng lià sự thấy nghe,

Ðốn siêu địa vị Phật.

Ta nay vì ngươi thuyết,

Tin chắc trọn chẳng mê.

Chớ học kẻ tìm cầu,

Suốt ngày nói bồ đề.

 

大圓鏡智性清淨。平等性智心無病。妙觀察智見非功。成所作智同圓鏡。五八六七果因轉。但用名言無實性。若於轉處不留情。繁興永處那伽定。

 

Ðại viên cảnh trí tánh thanh tịnh,

Bình đẳng tánh trí tâm vô bệnh.

Diệu quan sát trí kiến phi công,

Thành sở tác trí đồng viên cảnh.

 

Ngũ bát lục thất quả nhân chuyển,

Ðản dụng danh ngôn vô thật tánh.

Nhược kim chuyển xứ bất lưu tình,

Phiền hưng vĩnh xứ Na Già định.

 

Dịch nghiã:

 

Ðại viên cảnh trí tánh thanh tịnh,

Bình đẳng tánh trí tâm chẳng bệnh.

Diệu quan sát trí chẳng tác ý. (Sự thấy của diệu quan sát trí chẳng cần tác ý)

Thành sở tác trí đồng viên cảnh.

 

Ngũ, bát, lục, thất quả nhân chuyển,

Chỉ dùng tên gọi chẳng thật tánh.

Nếu ngay nơi chuyển chẳng dính mắc,

Ở chỗ náo động cũng đại định.

Như thế là chuyển thức thành trí.

 

三身元我體。四智本心明。身智融無礙。應物任隨形。起修皆妄動。守住匪真精。妙旨因師曉。終亡染污名。

 

Tam thân nguyên ngã thể,

Tứ trí bổn tâm minh,

Thân trí dung vô ngại,

Ứng vật nhậm tùy hình.

 

Khởi tu giai vọng động,

Thủ trụ phi chơn tinh.

Diệu chỉ nhân sư hiểu,

Chung vong nhiễm ô danh.

 

Dịch nghiã:

 

Thể ta sẵn tam thân,

Bản tâm đủ tứ trí.

Thân trí dung lẫn nhau,

Tiếp vật tùy cơ ứng.

 

Mống tâm tu là vọng,

Giữ yên cũng chẳng chơn.

Nhờ Sư thấu diệu chỉ,

Chẳng còn kẹt danh tướng.

 

不見一法存無見。大似浮雲遮日面。不知一法守空知。還如太虛生閃電。此之知見瞥然興。錯認何曾解方便。汝當一念自知非。自己靈光常顯現。

 

Bất kiến nhất pháp tồn vô kiến,

Ðại tự phù vân giá nhựt diện,

Bất tri nhất pháp thủ không tri,

Hườn như thái hư sanh thiểm điện.

 

Thử chi tri kiến miết nhiên hưng,

Thố nhận hà tằng giải phương tiện.

Nhữ đương nhất niệm tự tri phi,

Tự kỷ linh quang thường hiển hiện.

 

Dịch nghiã:

 

Chẳng thấy một pháp thành vô kiến,

Như mây đen che khuất mặt trời.

Chẳng biết một pháp thành vô tri,

Lại như hư không sanh điện chớp.

 

Như thế vẫn còn chấp tri kiến,

Nhận lầm chưa hiểu thấu phương tiện,

Ngươi phải trong niệm tự biết quấy,

Ánh sáng tự tánh thường hiển hiện.

 

Trí Thường nghe xong hoát nhiên tâm ngộ, bèn nói kệ rằng:

 

無端起知見。著相求菩提。情存一念悟。寧越昔時迷。自性覺源體。隨照枉遷流。不入祖師室。茫然趣兩頭。

 

Vô đoan khởi tri kiến,Trước tướng cầu bồ đề.

Tình tồn nhất niệm ngộ.

Ninh việt tích thời mê.

Tự tánh giác nguyên thể,

Tùy chiếu uổng thiên lưu.

Bất nhập Tổ Sư thất,

Mang nhiên thú lưỡng đầu.

 

Dịch nghiã:

 

Khi không khởi tri kiến,

Chấp tướng cầu Bồ đề.

Tình chấp một niệm ngộ,

Khó siêu nhiều kiếp mê.

 

Bản thể tự tánh giác,

Tùy chiếu vọng lưu chuyển.

Chẳng vào thất Tổ sư,

Si mê chạy hai đầu. (Hai đầu: nhị biên, tức là biên kiến).

 

無上大涅槃。圓明常寂照。凡愚謂之死。外道執為斷。

 

Vô thượng Ðại Niết Bàn,

Viên minh thường tịch chiếu.

Phàm ngu vị chi tử,

Ngoại đạo chấp vi đoạn.

 

Dịch nghiã:

 

Vô thượng đại Niết Bàn,

Sáng tròn thường tịch chiếu,

Phàm phu gọi là chết,

Ngoại đạo chấp đoạn diệt.

 

諸求二乘人。目以為無作。盡屬情所計。六十二見本。妄立虛假名。何為真實義。

 

Chư cầu nhị thừa nhân.

Mục dĩ vi vô tác.

Tận thuộc tình sở kế,

Lục thập nhị kiến bản.

Vọng lập hư giả danh,

Hà vi chơn thật nghiã.

 

Những người tu nhị thừa,

Cho đó là vô tác.

Thảy đều do tình thức,

Sáu mươi hai kiến chấp. (1)

Vọng lập tên hư giả,

Ðâu phải nghiã chơn thật.

 

惟有過量人。通達 無取捨。以知五蘊法。及以蘊中我。外現眾色像。一一音聲相。平等如夢幻。不起凡聖見。不作涅槃解。

 

Duy hữu quá lượng nhơn,

Thông đạt vô thủ xả.

Dĩ tri ngũ uẩn pháp,

Cập dỉ uẩn trung ngã,

Ngoại hiện chúng sắc tượng,

Nhất nhất âm thanh tướng,

Bình đẳng như mộng huyễn,

Bất khởi phàm thánh kiến,

Bất tác Niết Bàn giải,

 

Chỉ có người kiến tánh,

Thông đạt chẳng lấy bỏ,

Vì biết pháp ngũ uẩn.

Với cái ngã trong uẩn,

Cả hiện tượng thế giới,

Mỗi sắc tướng âm thanh,

Bình đẳng như mộng huyễn,

Chẳng phân biệt thánh phàm,

Chẳng cho là Niết Bàn.

 

Nhị biên tam tế đoạn.

Thường ứng chư căn dụng,

Nhi bất khởi dụng tưởng.

Phân biệt nhất thiết pháp,

Bất khởi phân biệt tưởng.

 

二邊三際斷。常應諸根用。而不起用想。分別一切法。不起 分別想。

 

Nhị biên tam tế dứt. (Nhị biên: đối đãi biên kiến; tam tế: quá khứ hiện tại, vị lai).

Thường ứng các căn dụng, (2)

Mà chẳng khởi dụng tưởng,

Phân biệt tất cả pháp, (3)

Chẳng khởi phân biệt tưởng.

 

劫火燒海底。風鼓山相擊。真常寂滅樂。涅槃相如是。吾今強言說。令汝捨邪見。汝勿隨言解。許汝知少分。

 

Kiếp hỏa thiêu hải để,

Phong cổ sơn tương kích.

Chơn thường tịch diệt lạc,

Niết Bàn tướng như thị.

Ngô kim cưỡng ngôn thuyết,

Linh nhữ xã tà kiến.

Nhữ vật tuỳ ngôn giải,

Hứa nhữ tri thiểu phần.

 

Niết Bàn vốn phi vật,

Lửa gió đụng chẳng được.

Chơn vui thường tịch diệt,

Tướng Niết Bàn như thế,

Nay ta gượng nói ra,

Khiến ngươi bỏ tà kiến.

Chớ hiểu theo lời nói,

Mới cho biết ít phần.

 

若見於真者。是見盡非真。若能自有真。離假即心真。自心不離假。無真何處真?

 

Nhất thiết vô hữu chơn,

Bất dĩ kiến ư chơn.

Nhược kiến ư chơn giả,

Thị kiến tận phi chơn.

Nhược năng tự hữu chơn,

Ly giả tức tâm chơn.

Tự tâm bất ly giả,

Vô chơn hà xứ chơn.

 

Tất cả chẳng có chơn,

Chớ nên cho là chơn.

Nếu người thấy có chơn,

Sự thấy đều chẳng chơn.

 

Nếu được tự có chơn,

Lià giả, tâm tức chơn.

Tự tâm chẳng lià giả, (1)

Làm sao có chỗ chơn?

 

有情即解動。無情即不動。若修不動行。同無情不 動。若覓真不動。動上有不動。不動是不動。無情無佛種。

 

Hữu tình tức giải động,

Vô tình tức bất động,

Nhược tu bất động hạnh.

Ðồng vô tình bất động,

 

Nhược mích chơn bất động,

Ðộng thượng hữu bất động.

Bất động thị bất động,

Vô tình vô Phật chủng.

 

Hữu tình tất phải động,

Vô tình thì bất động.

Nếu tu hạnh bất động,

Ðâu khác loài vô tình!

 

Muốn tìm chơn bất động,

Nơi động là bất động,

Bất động (vô tình) đã bất động,

Vô tình vô Phật chủng.

 

能善分別相。第一義不動。但作如此見。即是真如用。報諸學道人。努力須用意。莫於大乘門。卻執生死 智。

 

Năng thiện phân biệt tướng,

Ðệ nhất nghiã bất động.

Ðản tác như thử kiến,

Tức thị chơn như dụng.

Báo chư học đạo nhơn,

Nỗ lực tu dụng ý,

Mạc ư đại thừa môn,

Khước chấp sanh tử trí.

 

Nếu người khéo phân biệt,

Ðệ nhất nghiã bất động.

Cái thấy được như vậy,

Tức là chơn như dụng.

Báo cho người học đạo,

Siêng tu phải chú ý.

Chớ nên nơi đại thừa,

Lại chấp trí sanh tử.

 

Số lượt xem : 982