白衣大士慈訓 BẠCH Y ĐẠI SĨ TỪ HUẤN
西元二Ο一五年歲次乙未十月廿五日、十一月初三日
Ngày 25 tháng 10 ( âm ngày mồng 3 tháng 11 ) Tuế thứ Ất Mùi năm 2015
發一崇德 台北道場 中壢區 亞德壇
Phát Nhất Sùng Đức Đạo trường Đài Bắc, Quận Trung Lịch , Á Đức Đàn
社會界越語兩天率性進修班
Lớp Suất Tánh Tiến Tu hai ngày, Giới xã hội, tiếng việt
中華民國一○四年歲次乙未十月廿五日
Ngày 25 tháng 10 Tuế thứ Ất Mùi, TRUNG HOA DÂN QUỐC năm thứ 104 ( năm 2015 )
中壢亞德佛堂恭請仙佛慈悲指示訓
Phật đường Súc Đức quận Trung Lịch cung thỉnh Tiên phật từ bi phê huấn văn chỉ thị。
白雲蒼狗世炎涼 烟波浩渺霧茫茫
Mây trắng cẩu xanh, đời nóng lạnh
( Trên trời mây nổi như áo trắng, Khoảnh khắc biến thành như chó xanh. Mây trắng biến thành chó xanh, tỉ dụ sự đời biến hoá vô thường )
Sóng khói mịt mù mờ mịt sương
錦衣玉食多貪妄 人間闢謗釀災殃
Áo gấm thức ngon nhiều tham vọng
( áo bằng gấm, đồ ăn bằng ngọc, tỉ dụ cuốc sống giàu sang )
Nhân gian bài báng gây tai ương
( bài báng : bài bác, nói xấu, chê bai )
大夢不醒塵迷惘 皇娘見此痛斷腸
Mộng lớn chẳng tỉnh trần mê hoặc
Hoàng Nương thấy vậy đau xé lòng
志士仁人速體諒 匡時濟世整倫常
Chí sĩ người nhân mau thấu cảm ( hiểu thấu và cảm thông )
( chí sĩ nhân nhân : người có lí tưởng chí hướng cao xa, có đạo đức lòng nhân từ )
Sửa thời cứu thế chỉnh luân thường
( cứu sửa lại thời thế xã hội khiến cho khôi phục lại trật tự luân thường đạo lí )
吾乃 ta là
白衣大士 奉
Bạch y đại sĩ phụng
命 降佛堂 入門躬身參
Mẫu mệnh giáng xuống phật đường vào cửa cúi mình tham giá với Lão Mẫu
駕 與眾道聲
平心靜氣待批章
chào quần chúng đạo thân, hãy bình tâm tĩnh khí đợi phê huấn
哈哈ha ha
是否身寄紅塵顛沛流離
Có phải thân gửi hồng trần dập vùi trôi dạt
( cuộc sống khốn bức bất an, chịu mọi dày vò trắc trở )
是否漂泊南閻紙醉金迷
Có phải phiêu bạt NAM DIÊM tiền bạc mê say
是否酒色財氣形影不離
Có phải tửu sắc tài khí như hình với bóng
是否沽名釣譽費盡心機
Có phải mua danh chuốc tiếng bằng mọi cách
( ý nói dùng những thủ đoạn không chính đáng nào đó để mưu cầu danh tiếng )
是否自欺欺人諱疾忌醫
Có phải tự dối dối người, giấu bệnh tránh thuốc
( giấu bệnh tránh thuốc : tỉ dụ che đậy lỗi lầm sai trái mà chẳng chịu nghe những lời khuyên can của người khác, chẳng chịu sửa chữa ).
是否言而無信心口不一
Có phải lời nói chẳng giữ tín, tâm khẩu bất nhất
是否剛愎自用強詞奪理
Có phải ngang bướng cãi bừa tranh lý
( cố chấp ý kiến của bản thân, chẳng chịu tiếp nhận những ý kiến của người khác )
是否杞人憂天操之過急
Có phải quá hấp tấp, lo lắng không đâu
( xử lí sự việc vấn đề quá nóng vội hấp tấp, lo lắng những chuyện không đâu, những chuyện không cần thiết và thiếu căn cứ )
是否人見肺肝當局者迷
Có phải người trong cuộc quáng, người ngoài cuộc sáng
是否朝三暮四久病難醫
Có phải thay đổi thất thường, bệnh lâu ngày khó chữa
是否守株待兔坐失良機
Có phải ôm cây đợi thỏ ngồi chờ mất thời cơ tốt
是否背棄綱常遺忘倫理
Có phải ruồng bỏ cương thường, quên đi luân lý
是否自身墜落自性昧迷
Có phải tự thân sa đọa, tự tánh mê muội
咳咳
轉筆再與賢士勉 洗耳恭聽吾良言
Chuyển bút lại động viên hiền sĩ chăm chú cung kính lắng nghe lời ta nói
找出自身之弱點 勇敢面對改罪愆
Tìm khuyết điểm của chính mình, dũng cảm đối diện sửa lỗi lầm
自古聖賢孰無過 改過自新方良賢
Tự cổ thánh hiền ai chẳng lỗi, sửa đổi làm lại từ đầu mới là Hiền Lương
掃三飛四修內外 格盡物欲慧性圓
Quét sạch tam tâm tứ tướng tu nội ngoại công, không màng vật dục - huệ tánh viên mãn
勤觀自在本無物 滌除玄覽返本源
Siêng quán tự tại vốn chẳng có vật, gột rửa tâm linh phản bổn nguyên
( gột rửa tâm linh cho không còn chút vết, không còn chút khuyết điểm, quay trở về lại cội gốc ban đầu )
真假識透休狂妄 洞徹真偽明辨全
Thật giả biết thấu ngưng cuồng vọng, hiểu thấu thật giả hết thảy phân biện rõ ràng
( cuồng vọng : càn rở, điên cuồng )
用爾真心與真意 懺悔過失明根源
Dùng chân tâm và chân ý của con sám hối lỗi lầm, hiểu rõ căn nguyên
( căn nguyên : nguồn gốc, nguyên do )
懸涯勒馬不算晚 船到江心補漏難
Sườn dốc ghì ngựa chưa có muộn, thuyền tới giữa sông khó đắp vết rò
( ghì chặt cương ngựa trước vực - sườn núi dốc đứng )
( vết rò : chỗ hỏng, lỗ hở )
審時度勢掃貪戀 因果二字尚循環
Xem xét tình hình, quét trừ tham luyến; hai chữ nhân quả còn tuần hoàn
( xem xét và cân nhắc suy ngẫm kĩ sự biến hoá phát triển của tình thế thời cuộc )
知恥近勇智不惑 憬悟自身超塵凡
Biết thẹn thì gần dũng, trí chẳng mê hoặc; giác ngộ tự thân siêu phàm trần
( biết hổ thẹn là đã gần với dũng cảm )
好自修心善煉性 克已復禮作標杆
Gắng tự tu tâm luyện tánh tốt; tự mình khôi phục lễ nghĩa làm gương
( khắc chế những dục vọng riêng tư của bản thân khiến cho lời nói, hành vi, cử chỉ của mình hợp với lễ tiết ).
明本復初合內外 心口合一慧性顯
好嗎
Rõ gốc phục sơ hợp nội ngoại; tâm khẩu hợp nhất huệ tánh hiện, được không?
( Hiểu rõ gốc rễ, bổn lai diện mục, khôi phục lại trạng thái gốc gác vốn có ban đầu )
越南賢士否精神 各且聆聽吾批文
Hiền sĩ VIỆT NAM có tinh thần chăng ? các trò lắng nghe ta phê huấn
因時因地因緣聚 方入佛門見性真
Do thời do chốn do duyên tụ, mới vào cửa phật thấy tự tánh
六萬年來紅塵墜 不知己身困淵深
Sáu vạn năm rơi đến hồng trần; chẳng biết thân mình kẹt vực thẳm
今時得遇明師指 返璞歸真正道循
Thời nay được gặp Minh Sư chỉ, khôi phục bổn tánh chánh đạo theo
( khôi phục trở về lại bổn tánh chân thật giản dị thật thà, đi theo chánh đạo )
莫在紅塵總迷惘 抱道而行日日新
Chớ ( có ) ở hồng trần mãi mê hoặc; giữ đạo mà hành ngày ngày mới
雖居紅塵身受苦 為了生活異地奔
Tuy sống hồng trần thân chịu khổ; vì cuộc sống bôn ba đất khách
來到此地也非易 率性進修洞徹真
Tới nơi này cũng chẳng phải dễ; suất tánh tiến tu hiểu thấu cái chân thật
( suất tánh : dựa theo thiên tánh, phật tánh, thiên lí lương tâm )
( tiến tu : tiến thêm bước nghiên cứu học tập )
九玄七祖沾光盡 領了白蓮課聽聞
Cửu huyền thất tổ thảy triêm quang; lãnh được sen trắng nghe thuyết pháp
法會殊勝皆明曉 遵守佛規自性尊
Pháp hội thù thắng đều hiểu rõ; tuân thủ phật quy tự tánh tôn quý
何等榮幸三期遇 道傳萬國前輩辛
Vinh hạnh biết bao gặp Tam Kỳ; tiền bối vất vả đạo truyền vạn quốc
後輩乘涼感恩盡 得魚忘筌實迷魂
Hậu bối gặt hái phải hết lòng cảm ơn; được cá quên nơm thật mê hồn
( cái nơm : làm bằng tre, để bắt cá )
尊師重道人人守 十條大愿各從遵
Tôn sư trọng đạo người người phải tuân thủ; mười điều đại nguyện, mỗi mỗi điều phải tuân theo.
將來成果齊見證 龍華會上證九品
Tương lai thành quả đều thấy chứng, trên hội long hoa đăng cửu phẩm
人人有責助道展 人人有份成佛神
Người người có trách nhiệm trợ đạo hồng triển; người người đều có phần thành Thánh Phật Tiên
爾皆菩薩化身也 渡化親朋好友們
Các con đều là hoá thân của bồ tát; độ hóa các bạn bè người thân
分享道之尊貴處 勸惡向善理為尊
Chia sẻ chỗ tôn quý của đạo; khuyên ác hướng thiện làm tôn quý
望眾賢士誠意抱 建功立德須辛勤
Mong chúng hiền sĩ giữ thành ý; gầy công lập đức cần vất vả siêng năng
走在白陽之時代 人人皆是菩薩身
Đi trong thời BẠCH DƯƠNG người người đều là hóa thân của bồ tát
同心同德挽九六 浩浩蕩蕩返天門
好嗎
Đồng tâm đồng đức cứu cửu lục; khí thế hùng tráng về thiên môn, được không?
( Cửu lục : 96 ức Nguyên thai phật tử )
吾今見爾真歡喜 無奈時間有限矣
Ta nay gặp con thật hoan hỉ, thời gian có hạn biết làm sao ?
翻譯當要專心致 傳遞真言化愚迷
Phiên dịch cần phải chuyên tâm hết sức, truyền đạt chân ngôn độ hóa ngu mê
讓眾生得迷入悟 一步一印邁天梯
Để chúng sinh từ mê chuyển ngộ, mỗi bước một dấu chân cất bước lên thang trời
就此止乩不多述 祝爾圓滿皆法喜
哈哈止
Đến đây ngưng kê chẳng nhiều thuật, chúc con viên mãn cùng pháp hỉ, ha ha ngưng.
( Kê : phù kê )
Số lượt xem : 772